方寸 phương thốn♦ Chỉ mới vừa một tấc. Ý nói rất thấp nhỏ. ◇Mạnh Tử
孟子:
Bất sủy kì bổn nhi tề kì mạt, phương thốn chi mộc khả sử cao ư sầm lâu 不揣其本而齊其末,
方寸之木可使高於岑樓 (Cáo tử hạ
告子下) Tỉ như chẳng kể bề dưới gốc, mà chỉ so bề trên ngọn, thì người ta có thể làm cho một gốc cây mới vừa một tấc cao hơn nóc nhà lầu hay sao.
♦ Tấc vuông. § Diện tích hình vuông mỗi cạnh 1 tấc. ◇Hoài Nam Tử
淮南子:
Thị phương thốn ư ngưu, bất tri kì đại ư dương; tổng thị kì thể, nãi tri kì đại tương khứ chi viễn 視方寸於牛,
不知其大於羊;
總視其體,
乃知其大相去之遠 (Thuyết sơn huấn
說山訓) Nhìn một tấc vuông ở con bò, không biết được (con bò) lớn hơn con dê; nhìn cả mình con bò, mới biết bò và dê lớn nhỏ khác nhau xa.
♦ Ví dụ trái tim. ◇Bạch Cư Dị
白居易:
Hình hài thả kiện, Phương thốn thậm an 形骸且健,
方寸甚安 (Dữ nguyên vi chi thư
與元微之書).
♦ Mối nghĩ trong lòng, tâm tư. ◇Diêu Tuyết Ngân
姚雪垠:
Nhĩ thiên vạn bất yếu tái tồn hồ đồ niệm đầu, loạn ngã phương thốn 你千萬不要再存糊塗念頭,
亂我方寸 (Lí Tự Thành
李自成, Đệ nhị quyển đệ tứ thập chương) Ngươi muôn ngàn chớ còn giữ lại ý nghĩ lôi thôi này nữa, làm cho rối loạn lòng ta.